Menu
0973 56 42 42 - (028) 221 308 99 info@tiengducnhantam.edu.vn Số 3 Cù Lao, P.2, Q.Phú Nhuận

Ngữ pháp tiếng Đức hay dành cho người mới bắt đầu học A1

Ngữ pháp tiếng Đức hay là nền tảng cơ bản mà người mới bắt đầu học cần nắm rõ. Bởi vì tiếng Đức là ngôn ngữ khó, bạn cần nắm một số quy tắc về nó. Đặc biệt là những bạn mới bắt đầu học từ A1. Cùng Tiếng Đức Nhân Tâm khám phá những chủ điểm ngữ pháp dành cho người mới bắt đầu học tiếng Đức nhé!

Danh từ tiếng Đức

Danh từ trong tiếng Đức được chia thành 3 giống: giống đực (männlich/Maskulinum), giống cái cái (weiblich/Femininum) và giống trung (sächlich/Neutrum). Cách định nghĩa giống của một danh từ tiếng Đức và giống của vật được danh từ định nghĩa là khác nhau.

  • Ví dụ: “viên đá” (der Stein) mang giống đực, nhưng “cô bé” (das Mädchen) lại mang giống trung.

Cách chia giống của danh từ trong tiếng Đức chủ yếu phụ thuộc vào cấu tạo của danh từ đó. Vì vậy, bạn cần nhớ quy tắc này để không nhầm lẫn chia theo giống thực sự của vật được định nghĩa.

Tất cả các danh từ có hậu tố giảm nhẹ “-chen” đều mang giống trung.

Sự ấn định giống cho các danh từ theo sự ngẫu nhiên. Ví dụ, 3 danh từ dao, nĩa và thìa được chia như sau: dao (das Messer) mang giống trung, nĩa (die Gabel) mang giống cái còn thìa (der Löffel) lại mang giống đực.

Bạn có thể thấy rằng, giống của danh từ trong tiếng Đức khá phức tạp. Vì vậy, các bạn học viên thường được khuyên học mạo từ xác định của danh từ để xác định giống chính xác.

Danh từ tiếng Đức phân biệt với động từ bằng cách viết hoa.

15

Tính từ trong tiếng Đức

Trong tiếng Đức, tính từ thường đứng trước một danh từ và được thêm đuôi. Đuôi của tính từ sẽ phụ thuộc vào giống, mạo từ và ngữ pháp của danh từ sau nó. Sau đây là các quy tắc chia đuôi của tính từ theo danh từ mà nó bổ nghĩa:

Danh từ đi với mạo từ không xác định

Danh từ số ít giống đực giống cái giống trung
Nominativ -er -e -es
Genitiv -en -en -en
Dativ -en -en -en
Akkusativ -en -e -es

Danh từ đi với mạo từ xác định

Danh từ số ít giống đực giống cái giống trung Danh từ số nhiều giống đực giống cái giống trung
Nominativ -e -e -e Nominativ -en -en -en
Genitiv -en -en -en Genitiv -en -en -en
Dativ -en -en -en Dativ -en -en -en
Akkusativ -en -e -e Akkusativ -en -en -en

16

Ngữ pháp tiếng Đức hay – động từ

Tương tự như các ngôn ngữ pháp, động từ tiếng Đức cũng được biến đổi phù hợp với ngữ cảnh của câu. Việc biến đổi này chính là cách chia động từ (die Konjugation).

Tiếng Đức có 6 thì cơ bản và được chia thành hai nhóm:

Nhóm 1 thì đơn (chia ngay động từ chính): gồm thì hiện tại đơn (Präsen) và thì quá khứ đơn (Präteritum).

Nhóm 2 thì kép (mượn và chia theo trợ động từ, động từ chính có thể để nguyên mẫu/ phân từ rồi chuyển về cuối câu) bao gồm: thì hiện tại hoàn thành (Perfekt), thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt), thì tương lai đơn (Futur I) và thì tương lai hoàn thành (Futur II).

Gốc động từ (Verbstamm)

Trong tiếng Đức, hầu hết các động từ nguyên mẫu (infinitiv) tận cùng bằng đuôi -en hoặc đuôi -n như kommen, lieben, wandern… Nếu loại bỏ đuôi -en hoặc -n ra khỏi động từ nguyên mẫu, ta được gốc động từ (verbstamm).

Xem thêm: 30 chữ cái tiếng Đức và cách đọc hiệu quả

Các cách trong ngữ pháp tiếng Đức

Trong tiếng Đức có 4 cách: Genitiv, Dativ, Nominativ và Akkusativ. Cách của danh từ quyết định đuôi của danh từ đó, đuôi của tính từ bổ nghĩa cho nó, đuôi của đại từ sở hữu và quán từ đi kèm.

Cách của một danh từ sẽ được chia theo vị trí mà danh từ đứng trong câu:

  • Nominativ hay Danh cách là chủ ngữ
  • Genitiv hay Sở hữu cách: chủ sở hữu của một vật hoặc trong trường hợp danh từ đi kèm với những giới từ được quy định dùng với Genitiv.
  • Dativ hay Tặng cách: Tân ngữ gián tiếp
  • Akkusativ hay Đối cách: Tân ngữ trực tiếp

Cách chia của tính từ không chỉ phụ thuộc vào giống (đực, cái hoặc trung), số lượng (số ít hoặc số nhiều) và cách (1 trong 4 cách) của danh từ nó bổ nghĩa, mà còn phụ thuộc vào mạo từ đi kèm (xác định, không xác định hoặc không có mạo từ). Thay đổi một trong bốn yếu tố trên (giống, số lượng, cách hoặc mạo từ) thì cách chia của tính từ sẽ biến đổi.

Dưới đây là một ví dụ đơn giản về cách chia tính từ:

Giống đực – Nominativ – Số ít Giống cái – Dativ – Số ít
Mạo từ xác định der schöne Mann vor der verschlossenen Tür
Mạo từ không xác định ein schöner Mann vor einer verschlossenen Tür
Không có mạo từ schöner Mann vor verschlossener Tür

Chú ý: Genitiv ít được dùng trong văn nói vì cách sử dụng khá phức tạp. Khi nói chuyện, người Đức thường thay thế Genitiv bằng Dativ. Tuy nhiên, trong văn viết và các phát biểu trang trọng thì bắt buộc sử dụng Genitiv.

Bài viết đã chia sẻ một số chủ điểm ngữ pháp tiếng Đức hay và quan trọng mà người học tiếng Đức phải biết. Nếu bạn đang quan tâm về các khóa học tiếng Đức hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi tại tiengducnhantam.edu.vn hoặc hotline 0973 56 4242 để được hỗ trợ.