Menu
0973 56 42 42 - (028) 221 308 99 info@tiengducnhantam.edu.vn Số 3 Cù Lao, Phường Cầu Kiệu, TP.HCM

Luyện đọc qua truyện tiếng Đức: Der Rabe mit den goldenen Federn

Đọc truyện tiếng Đức là một trong những phương pháp học tiếng Đức khá hiệu quả. Tiếng Đức Nhân Tâm giới thiệu cho các bạn mẩu truyện tiếng Đức: Der Rabe mit den goldenen Federn. Đây là truyện Tiếng Đức chứa nhiều từ vựng hay mà người học tiếng Đức không nên bỏ qua.
Truyện Tiếng Đức kể về chuyện con quạ có bộ lông màu vàng. Mẫu truyện Tiếng Đức rất nổi tiếng và được làm thành bộ phim hoạt hình. Đức Nhân Tâm mời bạn đọc.

>>Tham khảo thêm: Luyện đọc qua truyện Tiếng Đức: EINE HAMSTER – LIEBESGESCHICHTE

Der Rabe mit den goldenen Federn: Con quạ có bộ lông màu vàng

Carlos sprang aus dem Ei, das mit einem Knacks! zersprungen war. Hier bin ich, verkündete er. Doch er bekam keine Antwort. Seine Mutter war auf Futtersuche. Carlos war ganz allein. Niemand kümmerte sich um seine Ankunft. Und dann kam eine noch größere Enttäuschung.

Dịch:

Carlos nhảy ra khỏi quả trứng vừa nứt ra với một tiếng “rắc!”. “Con đây rồi,” nó tuyên bố. Nhưng nó chẳng nhận được câu trả lời nào. Mẹ nó đang đi kiếm thức ăn. Carlos hoàn toàn cô độc. Không ai quan tâm đến sự xuất hiện của nó. Và rồi một nỗi thất vọng còn lớn hơn ập đến.

chào đời

Carlos merkte, daß er ein Rabe war und genauso langweilig aussah wie alle anderen Raben. Dabei war er doch fest davon überzeugt, etwas Besonderes zu sein.Das wollte er auch gleich zeigen. Schaut mich an! krächzte er. Aber keiner achtete auf ihn.

Dịch:

Carlos nhận ra rằng mình là một con quạ và trông nhàm chán y như tất cả những con quạ khác. Trong khi nó lại tin chắc rằng mình là một điều gì đó đặc biệt. Nó muốn chứng minh ngay điều đó. “Hãy nhìn tôi đây này!” nó khàn giọng kêu lên. Nhưng chẳng ai chú ý đến nó.

thu hút sự chú ý

Zuerst war Carlos wütend, aber es nützte überhaupt nichts. Darin tat er sich selbst leid; jedesmal, wenn er seine einfachen schwarzen Rabenfedern sah, wünschte er sich, anders zu sein. Warum kann ich nicht wie ein Schwan aussehen? Oder wie ein Papagei? Oder ein Adler? Oder wenigstens wie ein dummer, kleiner Kolibri? Alles wäre besser als das hier.

Dịch:

Ban đầu Carlos rất tức giận, nhưng điều đó hoàn toàn chẳng ích gì. Rồi nó bắt đầu thấy tội cho chính mình; mỗi lần nhìn thấy những chiếc lông quạ đen giản đơn của mình, nó lại ước rằng mình khác biệt. Tại sao mình không thể trông như một con thiên nga? Hoặc như một con vẹt? Hoặc một con đại bàng? Hay ít nhất cũng giống như một con chim ruồi nhỏ bé và ngốc nghếch? Bất kỳ điều gì cũng tốt hơn là thế này.

Carlos tức giận

Jeden Tag hatte Carlos eine neue Idee, sich hübsch zu machen. Aber es hatte keinen Sinn. Nichts war ihm gut genug. “Da hilft nur eine Radikalkurs”, sagte Carlos sich und flog in den tiefen, dunklen Wald

Dịch:

Mỗi ngày Carlos lại có một ý tưởng mới để làm mình trở nên đẹp đẽ hơn. Nhưng tất cả đều vô ích. Không có gì đủ tốt đối với nó. “Chỉ còn cách mạnh tay thôi,” Carlos tự nhủ và bay vào khu rừng sâu tối tăm.
làm đủ trò
Dort besuchte er eine alte Frau, von der man sagte, daß sie zaubern konnte.
Carlos kam sofort zur Sache: Ich werde einfach alles für dich tun, wenn du mich verwandeln kannst. Ich möchte ein bißchen Blitzer-Glitzer, ein bißchen Funkel-Farbe, ein bißchen Prunk und Pracht!
Was kann ein dummer kleiner Rabe wie du schon für mich tun? spottete die alte Frau. Doch dann dachte sie einen Moment nach und sagte: Ich könnte vielleicht dieses Gebräu hier mit einigen von deinen Schwanzfedern würzen.
Abgemacht! sagte Carlos und riß sich sofort ein paar lange Schwanzfedern aus. Die gab er der alten Frau.

Dịch:

Ở đó, nó đến gặp một bà lão mà người ta nói rằng bà có thể làm phép. Carlos đi thẳng vào vấn đề: “Cháu sẽ làm bất cứ điều gì cho bà nếu bà có thể biến đổi cháu. Cháu muốn một chút lấp lánh sáng chói, một chút màu sắc rực rỡ, một chút lộng lẫy và nguy nga!” “Một con quạ nhỏ ngốc nghếch như ngươi thì có thể làm được gì cho ta chứ?” bà lão chế nhạo. Nhưng rồi bà suy nghĩ một lúc và nói: “Ta có lẽ có thể cho thứ thuốc này thêm chút gia vị bằng vài chiếc lông đuôi của ngươi.” “Thỏa thuận!” Carlos nói và lập tức nhổ vài chiếc lông đuôi dài của mình đưa cho bà lão.

gặp phù thủy

Abraca-Babra, Simsala-Schummela, Krächz! quakte die alte Frau. Und mit Knirsch und Knarr, mit einem Ruck und Zuck und Zack wurde Carlos in ein phantastisches Geschöpf mit leuchtend buntem Gefieder verwandelt.
Super! schrie Carlos, als er sich betrachtete.
Hoffentlich habe ich es nicht übertrieben, meinte die alte Frau. Doch Carlos nahm sich nicht einmal Zeit, wenigstens Danke! zu sagen. Er flog so schnell er konnte zurück zu seinen Freunden.

Dịch

“Abraca-Babra, Simsala-Schummela, Krächz!” bà lão quạc lên. Và với tiếng nghiến răng, tiếng kẽo kẹt, cùng một cú giật và xoẹt và lóe sáng, Carlos biến thành một sinh vật tuyệt diệu với bộ lông rực rỡ sắc màu. “Tuyệt vời!” Carlos hét lên khi nhìn thấy bản thân. “Hi vọng ta không làm hơi quá,” bà lão nói. Nhưng Carlos thậm chí không dành thời gian để nói một lời cảm ơn. Nó bay nhanh hết mức có thể trở về với những người bạn của mình.

thay đổi

“Schaut mich an! Schaut mich an!” schrie Carlos. Er breitete seine bunten Flügel aus und stolzierte hin und her. Kopf und Schnabel hoch in die Luft gereckt.
Wer ist denn der verrückte Vogel?  Die anderen Raben wunderten sich. Aber sie waren zu höflich, etwas zu sagen.
“Ich bin’s, Carlos! Schaut doch mur, wie schön ich jetzt bin!”
Die anderen Raben starrten ihn bloß stumm an.
“Ich bin etwas Besonderes! Ich bin einmalig” prahlte Carlos. “Solche Schönheit sollte nicht im dunklen Wald versteckt bleiben. Für mich ist der Garten des Königs der richtige. Platz!”
Und schon flog Carlos davon zum Königsschloß.

Dịch:

“Hãy nhìn tôi đây! Nhìn tôi đây!” Carlos hét lên.
Nó dang rộng đôi cánh sặc sỡ của mình và nghênh ngang đi tới đi lui, đầu và mỏ ngẩng cao lên trời. “Con chim điên rồ nào thế kia?” những con quạ khác ngạc nhiên. Nhưng chúng quá lịch sự nên không nói ra. “Là mình đây, Carlos! Hãy nhìn xem bây giờ mình đẹp biết bao!” – các con quạ khác chỉ im lặng nhìn chằm chằm vào nó. “Mình là một điều đặc biệt! Mình là duy nhất!” Carlos khoe khoang. “Vẻ đẹp như thế này thì không nên bị giấu trong khu rừng tối tăm. Đối với mình thì khu vườn của nhà vua mới là nơi xứng đáng!” Và thế là Carlos bay thẳng đến cung điện của nhà vua.

khoe bộ lông

Stolz flatterte Carlos im königlichen Garten herum, bis ihn die Prinzessin entdeckte. “Was für ein herrlicher Vogel! ” rief sie. -Ich will ihn haben! Fangt ihn ein!

Dịch:

Carlos tự hào vỗ cánh bay lượn khắp khu vườn hoàng gia cho đến khi công chúa phát hiện ra nó. “Thật là một con chim tuyệt đẹp!” cô kêu lên. “Ta muốn nó! Bắt nó lại cho ta!”

công chúa thích

Carlos wurde eingefangen und an eine goldene Kette gelegt. Die Prinzessin prahlte überall mit ihrem neuen Schatz.
Carlos hatte nichts dagegen. Schließlich gehörte er jetzt zur königlichen Familie. Hätte er sich noch mehr wünschen können? Jetzt besaß er alles: blendende Schönheit und viel Aufmerksamkeit. Und obendrein lebte er in einem Schloß!

Dịch:

Carlos bị bắt và bị xích bằng một sợi dây xích vàng. Công chúa khoe khắp nơi về báu vật mới của mình. Carlos cũng không phản đối gì. Cuối cùng thì nó đã thuộc về hoàng gia. Nó còn có thể mong muốn điều gì hơn nữa chứ? Giờ đây nó có tất cả: vẻ đẹp lộng lẫy và rất nhiều sự chú ý. Và hơn thế nữa, nó còn được sống trong một lâu đài!

Screenshot 2025 10 27 093003
Aber leider hatte Carlos, der königliche Rabe, überhaupt keine Tischmanieren. Und er machte sich höchst unbeliebt, als er im königlichen Speisesaal ein großes Durcheinander verursachte. Er wurde hinausgeworfen. Und der König erließ den Befehl, von nun an alle Vögel vom königlichen Eßtisch zu verbannen… sogar Vögel. die gebraten, gegrillt oder gekocht waren.

Dịch:

Nhưng thật không may, Carlos – con quạ hoàng gia – hoàn toàn không có phép tắc ăn uống. Và nó trở nên vô cùng mất thiện cảm khi gây ra một mớ hỗn độn lớn trong phòng ăn của hoàng gia. Nó bị tống ra ngoài. Và nhà vua đã ban lệnh từ nay về sau cấm tất cả các loài chim xuất hiện trên bàn ăn của hoàng gia… kể cả những con chim đã bị quay, nướng hay luộc.

sợ hãi hoàng gia

Carlos wurde in einen großen, goldenen Käfig gesperrt, der ganz für sich allein irgendwo im königlichen Garten stand.

Dịch:

Carlos bị nhốt vào một chiếc lồng vàng lớn, đứng một mình ở một góc nào đó trong khu vườn hoàng gia. 

bị giam cầm

Die Diener brachten Carlos das Futter, aber sonst besuchte ihn niemand. Nur sehr selten kam zufällig einer vorbei und sagte dann: “Oh, was für ein wunderschöner Vogel!”
Aber dieses Lob freute Carlos auch nicht mehr. Er wurde von Tag zu Tag trauriger. Er sah die anderen Vögel vorüberfliegen und sehnte sich danach, bei ihnen zu sein. Carlos hatte nur einen einzigen Wunsch: Er wollte wieder frei sein. Langsam verlor er den Appetit und wurde immer schwächer.

Dịch:

Bầy tôi mang thức ăn đến cho Carlos, nhưng ngoài ra thì chẳng ai đến thăm nó. Chỉ thỉnh thoảng hiếm hoi có ai đó tình cờ đi ngang qua và nói: “Ôi, thật là một con chim tuyệt đẹp!” Nhưng những lời khen đó giờ cũng chẳng khiến Carlos vui nữa. Ngày qua ngày nó trở nên buồn bã hơn. Nó nhìn những con chim khác bay ngang qua và khao khát được ở cùng với chúng. Carlos chỉ có duy nhất một điều ước: nó muốn được tự do trở lại. Dần dần nó mất đi cảm giác thèm ăn và ngày càng trở nên yếu ớt hơn.

bị nhốt và cô đơn

Eines Tages kam eine alte Frau zum Schlott, die Erdbeeren aus dem Wald verkaufte.
“Der Vogel schaut aber traurig aus, Warum läßt du ihn nicht fliegen?” sagte die alte Frau zur Prinzessin.
“Fliegen? O nein, antwortete” die Prinzessin. Er ist viel zu kostbar. Im ganzen Königreich gibt es keinen Vogel mit solch prächtigem Gefieder,
“Ach so, du hältst ihn also wegen seiner Blitzer-Glitzer-Funkel-Prunk- und Prachtfedern gefangen” sagte die alte Frau. Da wußte Carlos, was er tun mußte, um seine Freiheit wiederzugewinnen!

Dịch:

Một ngày nọ, có một bà lão đến cung điện, bà bán những quả dâu rừng. “Con chim trông buồn quá, sao người không để nó bay đi?” bà lão nói với công chúa. “Bay ư? Ô không,” công chúa đáp. “Nó quá quý giá. Trong cả vương quốc này không có con chim nào có bộ lông rực rỡ đến vậy.” “À ra thế, hóa ra người giam giữ nó chỉ vì những bộ lông lấp lánh, rực rỡ, lộng lẫy ấy,” bà lão nói. Và lúc đó Carlos biết mình phải làm gì để có thể lấy lại tự do!ý tưởng trốn thoát

Carlos begann sofort, sich alle seine herrlichen Federn auszuzupfen, eine nach der anderen, Als die Prinzessin ihn wiedersah, schrie sie: “Was für ein scheußlicher Vogel! Ich will ihn nie mehr sehen! Fort mit ihm!” -Das war genau das, was Carlos wollte. Ein Diener öffnete die Käfigtür. Carlos war endlich wieder frei

Dịch:

Carlos lập tức bắt đầu nhổ hết những chiếc lông tuyệt đẹp của mình, từng chiếc một. Khi công chúa nhìn thấy nó lần nữa, cô hét lên: “Thật là một con chim kinh tởm! Ta không muốn thấy nó thêm lần nào nữa! Cút đi!” – Và đó chính xác là điều Carlos muốn. Một người hầu mở cửa lồng. Cuối cùng thì Carlos cũng được tự do trở lại.

nhổ bỏ bộ lông

Jetzt sah Carlos immer noch ganz anders aus als die anderen. Aber er machte sich deswegen keine Sorgen. Meine Federn werden wieder wachsen, sagte er.
Und mir ist es egal, ob sie golden, silbern, purpurn, gestreift, gefleckt oder einfach schwarz sind.-Und seinen Freunden war das genauso egal.

Dịch:

Bây giờ Carlos vẫn trông khác hẳn những con còn lại. Nhưng điều đó không khiến nó lo lắng. Nó nói rằng lông của mình rồi sẽ mọc trở lại, và nó cũng chẳng quan tâm chúng có màu vàng, bạc, tía, sọc, đốm hay chỉ đơn giản là màu đen. Các bạn của nó cũng chẳng bận tâm điều đó.

quay về với chính mình

🏫TRUNG TÂM TIẾNG ĐỨC NHÂN TÂM

📍Địa chỉ: Số 3 Cù Lao, phường Cầu Kiệu, TPHCM (Địa chỉ cũ: Số 3 Cù Lao, phường 2, quận Phú Nhuận, TP.HCM)
☎️Hotline: 0973 56 42 42
📧Email: info@tiengducnhantam.edu.vn

Đăng ký tư vấn ngay hôm nay để nhận:

  • Tư vấn miễn phí về ngành nghề phù hợp
  • Test trình độ tiếng Đức miễn phí
  • Lộ trình học tập cá nhân hóa
  • Thông tin chi tiết về chi phí và thủ tục

Du học nghề Đức – Đầu tư cho tương lai, thu hoạch cả đời!

làm website với giá thành 500K có thể hay không? Download Foxit Reader 12.11 Full Crack Miễn Phí 2024 5++ Đơn vị làm web ở Hà Nội dẫn đầu 2024