Truyện Die Bremer Stadtmusikanten – Truyện Tiếng Đức
Tiếng Đức Nhân Tâm xin giới thiệu bạn đọc bộ truyện tiếng Đức: Die Bremer Stadtmusikanten. Câu chuyện hài hước, kể về cuộc phiêu lưu của những con vật để đến vùng đất mình mơ ước. Học tiếng Đức qua truyện cùng Nhân Tâm nhé!
>> Mời bạn đọc thêm: Truyện Chuyện tình chuột đồng – Tiếng Đức
Tại sao nên học Tiếng Đức qua truyện?
Đọc truyện Die Bremer Stadtmusikanten
Es war einmal ein Esel. Jahr für Jahr mußte er für seinen Herrn Säcke zur Mühle tragen. Aber nun war der Esel alt und müde, und er hatte nicht mehr genug Kraft für die schwere Arbeit.
Dịch:
Ngày xửa ngày xưa, có một chú lừa. Năm này qua năm khác, chú phải mang bao tải đến nhà máy xay cho chủ. Nhưng giờ đây, chú lừa đã già yếu và mệt mỏi, không còn đủ sức để làm việc nặng nhọc nữa.
![Screenshot 2025 12 02 093854[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0938541.png)
Der Bauer wollte ihn deshalb beiseite schaffen. Ich werde hier nicht mehr gebraucht, dachte der Esel, und er beschloß davonzulaufen. Er machte sich auf den Weg nach Bremen. Vielleicht, dachte der Esel, kann ich dort Stadtmusikant werden.
Dịch:
Người nông dân muốn tống khứ nó đi. “Mình không còn cần thiết ở đây nữa”, con lừa nghĩ, và quyết định bỏ chạy. Anh ta lên đường đến Bremen. “Có lẽ,” con lừa nghĩ, “mình có thể trở thành một nhạc sĩ của thị trấn ở đó.”

Unterwegs fand er einen Jagdhund, der müde am Straßenrand lag. “Nun, Packan, warum bist du so müde?” fragte der Esel. Ach, sagte der Hund, ich bin so alt und werde von Tag zu Tag müder und bin zu nichts mehr nütze. Mein Herr wollte mich deshalb töten, aber ich bin davongelaufen. Doch wie soll ich jetzt weiterleben?
“Weißt du wase”, sagte der Esel, “ich gehe nach Bremen und will dort Stadtmusikant werden. Komm doch einfach mit. Ich kann die Laute spielen und du die Trommel schlagen”. Dem Hund gefiel die Idee, und so gingen sie zusammen weiter.
Dịch:
Trên đường đi, anh ta thấy một con chó săn nằm mệt mỏi bên vệ đường. “Này Packan, sao anh mệt thế?” con lừa hỏi. “À,” con chó đáp, “tôi già quá rồi, ngày nào cũng mệt mỏi, chẳng còn hữu dụng gì nữa. Chủ tôi muốn giết tôi vì lý do đó, nhưng tôi đã bỏ trốn. Nhưng giờ tôi biết sống thế nào đây?”
Dịch: “Bạn biết không”, con lừa nói, “tôi sắp đến Bremen và muốn trở thành một nhạc sĩ ở thị trấn đó. Chỉ cần đi với tôi. Tôi có thể chơi đàn luýt và bạn có thể đánh trống”. Con chó thích ý tưởng đó nên họ tiếp tục đi dạo cùng nhau.

Nach einiger Zeit trafen sie eine Katze, die traurig am Straßenrand saß. “Du siehst ja aus wie drei Tage Regenwetter. Was ist los mit dir, du alter Schnurrbartputzer?” fragte der Esel.
“Wer kann schon fröhlich sein, wenn sein Leben in Gefahr ist?” antwortete die Katze. “Ich bin alt, meine Zähne werden stumpf, und ich schlafe lieber am warmen Ofen, als Mäuse zu fangen. Meine Frau wollte mich deshalb ersäufen, und ich bin ihr davongelaufen. Aber wie soll’s jetzt mit mir weitergehen?”
“Komm mit uns nach Bremen und werde Stadtmusikant. Du verstehst doch etwas von Nachtmusik, oder?” sagte der Esel. Die Katze fand die Idee gut und ging mit ihnen.
Dịch:
Một lúc sau họ gặp một con mèo buồn bã ngồi bên vệ đường. “Trông ông như vừa trải qua ba ngày mưa dầm. Ông bị sao vậy, ông già cạo ria mép?” con lừa hỏi.
“Ai có thể hạnh phúc khi mạng sống của họ gặp nguy hiểm?” con mèo trả lời. “Tôi già rồi, răng đã cùn, thà ngủ bên bếp lửa ấm còn hơn bắt chuột. Thế nên vợ tôi muốn dìm chết tôi, tôi bỏ chạy. Nhưng bây giờ tôi ra sao đây?”
“Hãy cùng chúng tôi đến Bremen và trở thành một nhạc sĩ của thị trấn. Bạn biết gì đó về âm nhạc ban đêm phải không?” con lừa nói. Con mèo thích ý tưởng đó và đi cùng họ.
![Screenshot 2025 12 02 094538[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0945381.png)
Dịch:
Con lừa nói: “Tiếng hét của bạn đang xuyên thấu xương cốt của tôi”. “Có chuyện gì với bạn vậy?”
Gà trống nói: “Ngày mai là Chủ nhật và tôi dự đoán thời tiết sẽ tốt”. “Nhưng vợ người nông dân đang đợi khách nên đã ra lệnh cho đầu bếp chặt đầu tôi và nấu súp cho tôi. Đó là lý do tại sao tôi phải gáy to hết mức có thể.”
![Screenshot 2025 12 02 094808[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0948081.png)
Dịch:
Nhưng đường đến Bremen rất dài và họ không thể quay về ngay trong ngày hôm đó. Vào buổi tối, họ đến một khu rừng và quyết định nghỉ đêm ở đó.
Con lừa và con chó nằm dưới gốc cây, con mèo tìm chỗ giữa những cành cây, còn con gà trống bay lên ngọn cây, nơi nó cảm thấy an toàn nhất. Trước khi chìm vào giấc ngủ, anh nhìn khắp bốn phương.
Ở phía xa, anh nhìn thấy một ánh sáng nhỏ đang tỏa sáng. “Chắc chắn phải có một ngôi nhà ở đó,” anh hét lên với bạn bè.
“Chúng ta hãy uống thêm chút nữa nhé,” con lừa nói. “Dù sao ở đây cũng không đặc biệt thoải mái.”
“Và có lẽ ở đó có thứ gì đó cho chúng ta ăn,” con chó nói.
![Screenshot 2025 12 02 095055[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0950551.png)
Sie gingen dem Lichtschein nach und erreichten ein Räuberhans, das hell erleuchtet mitten im Wald lag.
Dịch:
Họ đi theo ánh sáng và phát hiện ra tên cướp Hans đang nằm sáng rực giữa khu rừng.
![Screenshot 2025 12 02 095316[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0953161.png)
Der Esel, der der größte von ihnen war, stellte seine Vorderhufe auf das Fensterbrett.
“Nun, was sichst du, Grauschimmel?” fragte der Hahn.
“Ich sehe einen Tisch”, antwortete der Esel, “vollbeladen mit wundervollen Dingen zum Essen und Trinken. Und an dem Tisch sitzen Räuber und lassen es sich gutgehen!”
“Das wäre genau das Richtige für uns!” sagte der Hahn.
“Da hast du recht”, sagte der Esel. “Aber wie sollen wir an die guten Sachen herankommen?”
Dịch:
Con lừa, là con to nhất trong số chúng, đặt móng trước của mình lên bệ cửa sổ.
“Vậy thì, Grey Mold, ngươi thấy gì?” chú gà trống hỏi.
“Tôi thấy một cái bàn,” con lừa đáp, “đầy ắp những thứ tuyệt vời để ăn và uống. Và bọn cướp đang ngồi ở bàn đó, đang vui vẻ!”
“Đó chính là điều tuyệt vời dành cho chúng ta!” chú gà trống nói.
“Bạn nói đúng,” con lừa nói. “Nhưng làm sao chúng ta có thể đến được chỗ tốt đây?”
![Screenshot 2025 12 02 095504[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_0955041.png)
Die vier Tiere beratschlagten, wie sie’s anstellen könnten, die Räuber zu verjagen. Schließlich wußten sie, was sie zu tun hatten.
Der Esel stellte seine Vorderhufe wieder auf das Fensterbrett. Der Hund sprang auf des Esels Rücken, die Katze kletterte auf den Rücken des Hundes, und am Schluß flog der Hahn nach oben und setzte sich auf den Kopf der Katze.
Der Esel gab ein Zeichen, und alle vier Musikanten begannen mit ihrer Musik:
“li-an!”
“Wau-wau!”
“Miau!”
“Kikeriki!”
“li-aa!”
“Wau-wau!”
“Miau!”
“Kikeriki!”
Dịch:
Bốn con vật thảo luận cách đuổi bọn cướp. Cuối cùng họ cũng biết họ phải làm gì.
Con lừa đặt móng trước lên bậu cửa sổ. Chó nhảy lên lưng lừa, mèo leo lên lưng chó, cuối cùng gà trống bay lên ngồi trên đầu mèo.
Con lừa ra hiệu và cả bốn nhạc sĩ bắt đầu chơi nhạc:
“li-an!”
“Wow-gâu!”
“Meo!”
“Kikeriki!”
“li-aa!”
“Wow-gâu!”
“Meo!”
“Kikeriki!”
![Screenshot 2025 12 02 101008[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1010081.png)
Laut schreiend brachen sie durch das Fenster in die Stube. Die Räuber dachten, es sei ein Gespenst, und waren so erschrocken, daß sie Hals über Kopf in den Wald flüchteten.
Dịch:
Họ xông vào phòng qua cửa sổ, la hét ầm ĩ. Bọn cướp tưởng là ma nên sợ hãi bỏ chạy thẳng vào rừng.
![Screenshot 2025 12 02 101220[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1012201.png)
Die Freunde setzten sich an den gedeckten Tisch und ließen es sich wohl ergehen. Alles wurde aufgegessen und ausgetrunken. Danach löschten sie das Licht, und jeder suchte sich einen Platz zum Schlafen. Der Esel fand einen Platz vor dem Haus, der Hund hinter der Tür, die
Katze am warmen Ofen und der Hahn auf einem Dachbalken. Schon bald schliefen sie tief und fest.
Im Wald, aus sicherer Entfernung, beobachteten die Räuber das Haus. “Wir hätten nicht so schnell weglaufen sollen”, sagte der Räuberhaupt-mann.
Und dann befahl er, daß einer von ihnen zurückgehen sollte, um im Haus nach dem Rechten zu sehen
Dịch:
Những người bạn ngồi xuống bàn ăn và vui vẻ. Mọi thứ đều đã được ăn và uống. Sau đó họ tắt đèn và mọi người tìm chỗ ngủ. Con lừa tìm chỗ trước nhà, con chó tìm chỗ sau cửa
Mèo bên bếp lửa ấm và gà trống trên xà nhà. Chẳng mấy chốc họ đã ngủ ngon lành.
Trong rừng, từ khoảng cách an toàn, bọn cướp đã theo dõi ngôi nhà. “Đáng lẽ chúng ta không nên bỏ chạy nhanh như vậy”, tên cướp nói.
Und dann befahl er, daß einer von ihnen zurückgehen sollte, um im Haus nach dem Rechten zu sehen
Rồi ông ra lệnh cho một người quay lại xem chuyện gì đang xảy ra trong nhà.
![Screenshot 2025 12 02 101320[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1013201.png)
Der Räuber gehorchte, obwohl er Angst hatte.
Im Haus war es still und friedlich. Als er in die Küche kam, um cine Kerze anzuzünden, wachte die Katze auf. Der Räuber hielt ihre glühenden Augen für brennende Kohlen und hielt einen Kienspann daran. Das fand die Katze aber gar nicht lustig. Mit scharfen Krallen sprang sie dem Räuber ins Gesicht.
Entsetzt wollte der Räuber aus dem Haus flichen. Dabei stolperte er über den Hund, der gleich aufsprang und ihn wütend ins Bein biß.
Laut schreiend lief der Räuber auf den Hof. Hier versetzte ihm der Esel einen fürchterlichen Fußtritt.
Von dem Lärm wurde auch der Hahn wach und krähte so laut er konnte vom Balken herunter: Kikeriki!
Dịch:
Tên cướp vâng lời dù rất sợ hãi.
Trong nhà thật yên tĩnh và thanh bình. Khi anh vào bếp thắp nến, con mèo đã thức dậy. Tên cướp nhầm đôi mắt rực sáng của cô là than đang cháy và cầm một cây thông về phía chúng. Nhưng con mèo không thấy điều đó buồn cười chút nào. Với móng vuốt sắc nhọn, cô lao vào mặt tên cướp.
Hoảng hồn, tên cướp tìm cách trốn khỏi nhà. Anh ta vấp phải con chó, nó lập tức nhảy lên và giận dữ cắn vào chân anh ta.
Tên cướp chạy vào sân la hét ầm ĩ. Đến đây con lừa đã đá anh ta một cú thật khủng khiếp.
Con gà trống tỉnh dậy sau tiếng ồn và gáy to hết mức có thể từ chùm tia: “Kikeriki!”
![Screenshot 2025 12 02 101548[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1015481.png)
Voller Schrecken rannte der Räuber zurück zu seinem Hauptmann. “Lauft weg, so schnell ihr könnt!” rief er seinen Kumpanen zu. “In dem Haus ist eine greuliche Hexe, die mir das Gesicht zerkratzt hat. An der Tür liegt ein Ungeheuer, das mir ein Messer ins Bein stach. Im Hof haust ein Riese, der hat mich mit seiner Keule geschlagen. Und auf dem Dach sitzt ein Richter. Bring mit den Dieb! hat er gerufen!”
Die Räuber rannten um ihr Leben; sie kamen nie wieder in den Wald zurück.
Dịch:
Hoảng hồn, tên cướp chạy lại chỗ thuyền trưởng của mình. “Chạy đi càng nhanh càng tốt!” anh ta hét lên với những người bạn đồng hành của mình. “Có một mụ phù thủy khủng khiếp trong nhà đã cào vào mặt tôi. Có một con quái vật ở cửa dùng dao đâm vào chân tôi. Có một tên khổng lồ trong sân đã đánh tôi bằng cây gậy của hắn. Và có một thẩm phán đang ngồi trên mái nhà.”
Bọn cướp bỏ chạy; họ không bao giờ quay trở lại khu rừng nữa.
![Screenshot 2025 12 02 101832[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1018321.png)
Die vier Musikanten aber fühlten sich in ihrem neuen Haus so wohl, daß sie für immer dort blieben. Nach Bremen sind sie deshalb nie gekommen.
Dịch:
Nhưng bốn nhạc sĩ cảm thấy thoải mái trong ngôi nhà mới của mình đến mức họ ở đó mãi mãi. Đó là lý do họ chưa bao giờ đến Bremen.
![Screenshot 2025 12 02 102034[1]](https://tiengducnhantam.edu.vn/wp-content/uploads/2025/12/Screenshot_2025-12-02_1020341.png)
🏫TRUNG TÂM TIẾNG ĐỨC NHÂN TÂM
Đăng ký tư vấn ngay hôm nay để nhận:
- Tư vấn miễn phí về ngành nghề phù hợp
- Test trình độ tiếng Đức miễn phí
- Lộ trình học tập cá nhân hóa
- Thông tin chi tiết về chi phí và thủ tục
Du học nghề Đức – Đầu tư cho tương lai, thu hoạch cả đời!